Takis - Dạy tốt học tốt

https://takis.vn


Đề cương ôn luyện học kỳ 2 môn Ngữ Văn lớp 7

TAKIS tổng hợp nội dung kiến thức thi học kỳ II môn Ngữ Văn lớp 7
A/ PHẦN VĂN BẢN 
I. TÁC PHẨM: SỐNG CHẾT MẶC BAY

1. Kiến thức cơ bản 
a. Tác giả
- Phạm Duy Tốn (1883 - 1924)
- Quê: Ở Thường Tín - Hà Tây.
- Cuộc đời:
+ Ông là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam.
+ Truyện ngắn của ông chuyên về phản ánh hiện thực xã hội.

b. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
+ Tác phẩm được sáng tác tháng 7/ 1918.
+ “Sống chết mặc bay” là một trong những truyện ngắn thành công nhất của tác giả Phạm Duy Tốn.
- Bố cục: Chia làm 3 phần
+ Phần 1. Từ đầu đến.... “khúc đê này hỏng mất”: Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
+ Phần 2. Tiếp theo đến "Điếu mày": Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi "đi hộ đê".
+ Phần 3. Phần còn lại: Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu.

c. Tóm tắt tác phẩm 
    Gần một giờ đêm, mưa như trút, nước sông cứ cuồn cuộn dâng lên, khúc đê phủ X núng thế sắp vỡ. Hàng trăm nghìn dân phu vất vả, bì bõm dưới bùn, cố hết sức giữ gìn đê. Tình trạng thật nguy kịch. Trong khi ấy, quan cha mẹ cùng các nha lại giúp dân hộ đê đang chơi tổ tôm cách chỗ đê vỡ khoảng bốn, năm trăm thước. Không khí trong đình trang nghiêm. Quan phụ mẫu uy nghi nhàn nhã. Xung quanh, vật dụng phục vụ quan sang trọng, đầy đủ. Quan vui vì thắng bài liên tiếp. Đê vỡ, tiếng thét vang trời của dân, tiếng lũ cuốn ào ào khiến mọi người trong đình giật nảy mình, nhưng quan lớn điềm nhiên, chăm chú chờ đợi thắng bài. Lúc nước lũ cuốn trôi nhà cửa, sinh mạng dân chúng cũng là lúc quan vui sướng vì ù ván bài to nhất.

d. Ý nghĩa nhan đề 
- Là một vế của câu thành ngữ: Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi.
- Tố cáo bộ mặt vô trách nhiệm, vô nhân đạo của tên quan phụ mẫu.
- Thể hiện thái độ đồng cảm của tác giả.

e. Giá trị nội dung
      Sống chết mặc bay cho thấy sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống cơ cực của người dân và cuộc sống sa hoa, sung sướng của bọn cầm quyền mà đứng đầu là tên quan phụ mẫu lòng lang dạ thú. Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống cơ cực của người dân do thiên tai và sự thờ ơ, vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến mà đứng đầu là tên quan phủ độc ác.

f. Giá trị nghệ thuật
- Tác giả đã kết hợp thành công nghệ thuật tương phản và nghệ thuật tăng cấp

2. Nội dung tác phẩm 
a. Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của dân
- Cảnh đê sắp vỡ
+ Thời gian: gần 1 giờ đêm.
+ Địa điểm: Khúc đê làng X, phủ X.
+ Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà đang lên.
+ Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu.
+ Tình thế: Không khéo thì vỡ mất.
→ Tình thế vô cùng nguy nam và khẩn cấp.
- Sư chống đỡ của người dân
+ Dân phu: người cuốc, người xẻng, đội đất, vác tre,... ướt như chuột.
+ Âm thanh: huyên náo, vất vả, mệt nhọc.
→ Nhốm nháo, vất vả, mệt nhọc.
→ Nghệ thuật tăng cấp, đối lập, khung cảnh hộ đê ngoài đình rất nhốn nháo, căng thẳng thiên tai đâng từng lúc đe dọa cuộc sống của người dân.

b. Hình ảnh quan lại
- Cảnh quan phụ mẫu được hầu hạ:
+ Chân dung: Uy nghi, chễm chệ ngồi tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra để cho tên người nhà quỳ ở đất mà gãi.
+ Đồ sinh hoạt: Có bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, trầu vàng, ống thuốc bạc, đồng vàng, dao chuôi gà.
+ Cử chỉ: Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khềnh vuốt râu, rung đùi. → Cuộc sống quan lại xa hoa, vương giả.
- Cảnh quan chơi tổ tôm
+ Thầy đề, thầy đội nhất, thầy thông nhì, chánh tổng sở tại.
+ Cảnh: Lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ.
→ Ăn chơi, ham mê cờ bạc.
- Chuyện quan nghe tin vỡ đê
+ Thầy đề: lo sợ, run cầm cập.
+ Quan phụ mẫu: đổ trách nhiệm cho cấp dưới, cho dân, đe dọa cắt cổ, bỏ tù
+ Niềm vui của viên quan khi ù thông tôm.
→ Hách dịch, bàng quan, vô trách nhiệm.

c. Cảnh đê vỡ
- Khắp mọi nơi, miền đó nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết.
- Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước.
→ Dân chúng rơi vào cảnh khốn cùng.

Dàn ý phân tích "Sống chết mặc bay"

I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Duy Tốn (những nét chính về cuộc đời, đặc điểm truyện ngắn của ông…)
- Giới thiệu về “Sống chết mặc bay” (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)

II. Thân bài
1. Tình hình vỡ đê và sức chống đỡ
- Tình hình vỡ đê:
+ Thời gian: gần một giờ đêm
+ Địa điểm: Khúc đê làng X, thuộc phủ X
+ Thời tiết: trời mưa tầm tã, nước càng ngày càng dâng cao.
+ Thế đê: hai ba đoạn nước đã ngấm qua và rỉ chảy đi nơi khác.
=> Nghệ thuật tăng cấp, qua đó diễn tả sức hung bạo của mực nước và điều đó đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân.

- Sức chống đỡ của người dân:
+ Thời gian: từ chiều cho đến gần 1 giờ sáng
+ Dân hàng trăm người vất vả, cố sức giữ đê: kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, người vác tre, nào đắp, nào cừ…
+ Tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ nhưng ai cũng đã mệt lử cả rồi.
+ Không khí: khẩn trương, gấp gáp (trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi...)
=> Cảnh tượng nhốn nháo, căng thẳng, con người dường như bất lực hoàn toàn. Qua đó thể hiện tâm trạng lo lắng của tác giả.

2. Cảnh quan phụ mẫu đánh tổ tôm khi đi hộ đê
- Địa điểm: đình trên mặt đê, vững chãi, an toàn

- Khung cảnh trong đình:
+ Đèn thắp sáng trưng, khói bay nghi ngút.
+ Nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ đi lại rộn ràng.
+ Quan phủ cùng nhau lại đánh tổ tôm: quan phụ mẫu uy nghi chễm chệ ngồi trên sập, say mê đánh tổ tôm.

- Khi đê vỡ:
+ Không hề lo lắng: “cau mặt, gắt: mặc kệ!”
+ Vẫn không ngừng việc chơi bài.
=> Tên quan là kẻ vô trách nhiệm, thờ ơ trước nỗi khổ của nhân dân.

- Nghệ thuật: tương phản giữa cảnh tượng trong đình và ngoài đê, qua đó làm nổi bật sự hưởng lạc, vô trách nhiệm của tên quan phụ mẫu trước tình cảnh khốn khổ của nhân dân.
- Thái độ của tác giả: mỉa mai, châm biếm, phê phán bọn quan lại vô trách nhiệm và cảm thương với nỗi khổ của nhân dân (thể hiện qua các từ: than ôi, ôi…).

3. Cảnh vỡ đê và nhân dân lâm vào cảnh lầm than
- Nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi, lúa má ngập hết.
- Kẻ sống không có chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn
=> Tình cảnh thảm sầu, đau thương

III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm:
- Cảm nhận của em về truyện ngắn: giàu giá trị hiện thực và nhân đạo, thể hiện tài năng của tác giả…

Bài làm
       Phạm Duy Tốn một trong số ít những nhà văn có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại. “Sống chết mặc bay” là tác phẩm tiêu biểu của ông. Truyện đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.

      Trong truyện, tác giả đã xây dựng một tình huống độc đáo: “Gần một giờ đêm, không gian (địa điểm) là khúc đê làng X, thuộc phủ X. Đồng thời miêu tả thời tiết lúc này “trời mưa tầm tã, nước càng ngày càng dâng cao”, “hai ba đoạn nước đã ngấm qua và rỉ chảy đi nơi khác”. Việc sử dụng nghệ thuật tăng cấp, qua đó diễn tả sức hung bạo của mực nước và điều đó đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân. Trong hoàn cảnh đó hàng trăm người vất vả, cố sức giữ đê: “Kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, người vác tre, nào đắp, nào cừ… Khung cảnh náo loạn với tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ nhưng ai cũng đã mệt lử cả rồi”. Cuối cùng là một lời nhận xét ngắn gọn nhưng hoàn toàn đúng đắn: “Tình cảnh trông thật là thảm”. Nhà văn còn khéo léo bộc lộ thái độ của mình qua: “Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất”. Qua những câu văn trên, khung cảnh ngoài đê lúc này hiện lên thật nhốn nháo, căng thẳng. Còn con người dường như bất lực hoàn toàn.

         Đối lập với ngoài đê là khung cảnh bên trong đình. Đình nằm trên mặt đê, vững trãi và an toàn lắm. “Trong đình, đèn thắp sáng trưng, khói bay nghi ngút. Nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ đi lại rộn ràng”. Còn quan phủ cùng nhau lại đánh tổ tôm: “quan phụ mẫu uy nghi chễm chệ ngồi trên sập, say mê đánh tổ tôm”. Đến khi có người chạy vào báo con đê sắp vỡ, viên quan phụ mẫu đáng kính còn “cau mặt, gắt: mặc kệ!”. Rồi sau đó vẫn không ngừng việc chơi bài. Khung cảnh trong đình thật náo nhiệt “thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi: “Điếu, mày”; tiếng tên lính thưa: “Dạ”; tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm, bốc”; tiếng quan lớn truyền: “Ừ”. Kẻ này: “Bát sách! Ăn”. Người kia: “Thất văn… Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh…”. Để rồi đến cuối cùng, sức người không chống nổi lại với sức thiên nhiên. Con đê vỡ, khiến cho nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi, lúa má ngập hết. Kẻ sống không có chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn. Một tình cảnh đáng thương, đau đớn biết bao. Vậy mà “Bấy giờ ai nấy ở trong đình, đều nôn nao sợ hãi. Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:
    - Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!
Quan lớn đỏ mặt tía tai, quay ra quát rằng:
    - Đê vỡ rồi!... Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?... Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?...”.
     Những câu đối thoại đã khắc họa sự vô trách nhiệm của viên quan phụ mẫu. Đáng lẽ lúc này, quan phụ mẫu - bậc cha mẹ của nhân dân phải cùng nhân dân hộ đê. Thì đáng buồn thay, quan lại ngồi trong đình hưởng thụ. Tác giả đã khéo léo sử dụng nghệ thuật tương phản giữa cảnh tượng trong đình và ngoài đê, qua đó làm nổi bật sự hưởng lạc, vô trách nhiệm của tên quan phụ mẫu trước tình cảnh khốn khổ của nhân dân.
     Cuối cùng, tác giả đã miêu tả cảnh đê vỡ: “Nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi, lúa má ngập hết. Kẻ sống không có chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn. Tình cảnh của nhân dân thì thảm hại, còn ngược lại trong đình quan phụ mẫu lại sung sướng vì đã ù được ván bài. Hình ảnh đối lập ngoài đê - trong đình càng làm rõ sự vô trách nhiệm của tên quan phủ trong bài.
      Qua đó, Sống chết mặc bay đã Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị tham lam, vô trách nhiệm mà tiêu biểu là tên quan phụ mẫu hộ đê đối lập hoàn toàn với cuộc sống cơ cực, lầm than khốn khổ của nhân dân. Qua đó, Phạm Duy Tốn cũng thể hiện cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người dân do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại. Truyện giàu giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.

II. TÁC PHẨM "CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG"
1. Kiến thức cơ bản 
a. Tác giả: Hà Ánh Minh
b. Tác phẩm
- Tác phẩm được đăng trên báo: "Người Hà Nội".
- Dân ca Huế nói riêng và vùng Thừa Thiên nói chung là một sinh hoạt văn hóa độc đáo của cố đô Huế.
- Bố cục: Chia làm 2 phần
- Phần 1. Từ đầu đến.... “lí hoài nam”: Vẻ đẹp phong phú đa dạng của nàn điệu dân ca Huế.
- Phần 2. Phần còn lại: Vẻ đẹp của ca Huế.

c. Giá trị nội dung
- Ghi chép lại một buổi ca Huế trên sông Hương, tác giả thể hiện lòng yêu mến, niềm tự hào đới với di dản văn hóa độc đáo của Huế, cũng là một di sản văn hóa dân tộc cần được trân trọng, bảo tồn và phát triển.

d. Giá trị nghệ thuật
- Viết theo thể bút kí.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu vảm, thấm đẫm chất thơ.
- Miêu tả âm thanh cảnh vật, con người sinh động.

2. Nội dung tác phẩm
a. Giới thiệu về dân ca Huế
- Các làn điệu dân ca: điệu, hò, lí, nam,...
- Các loại dụng cụ: đàn tranh, tì bà, tì nguyệt,...
- Đặc điểm của làn điệu của ca Huế:
- Thể hiện tâm hồn Huế phong phú, âm thầm, kín và sâu thẳm
- Các bản đàn: Lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ.
- Nghệ thuật Liệt kê → tạo nên nét đặc trưng của, miền đất và tâm hồn Huế

b. Cảnh ca Huế trên sông Hương
- Thời gian: Đêm khuya.
- Không gian: sông nước đẹp, huyền ảo, thơ mông, trên chiếc thuyền rồng.
→ Khung cảnh và sân khấu đặc biệt của một buổi ca Huế trên sông Hương trong một đêm trăng mơ mộng.
- Ca công nhạc công: trang phục thanh lịch, trang nhã. Nam mặc áo dài the, quần ống thụng, đầu đội khăn xếp. Nữ mặc áo dàu, khăn đống duyên dáng.
- Nhạc công: Ngón đàn trau truốt điêu luyện.
→ Nhạc cụ phong phú. Trang trọng, truyền thống, thanh lịch.
- Cách thưởng thức ca Huế: nghe, nhìn trực tiếp.
- Cảnh Huế về đêm hiện ra với những hình ảnh.
- Thành phố lên đèn như sao sa,
- Cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục.
+ Trăng lên.
+ Gió mơn man.
+ Dòng sông trăng gợn sóng.
+ Bờ bên kia Thiên Mụ hiện ra mờ ảo.
+ Tháp Phúc Duyên dát ánh trăng vàng.
→Tâm hồn người xứ Huế qua các làn điệu dân ca thanh lịch, tao nhã, kín đáo và giàu tình cảm.
- Nghệ thuật: Miêu tả, bình luận → Nghe ca Huế trên sông Hương là thú chơi tao nhã, độc đáo.
- Những người nghệ sĩ Huế biểu diễn trên thuyền tài ba, điêu luyện.

Dàn ý cảm nhận "Ca Huế trên sông Hương"           
a. Mở bài:
- Trình bày khái quát những hiểu biết của bản thân về Huế (từng là kinh đô của nhà Nguyễn, có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng,…).
- Giới thiệu văn bản “Ca Huế trên sông Hương” (xuất xứ, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…).

b. Thân bài:
- Các làn điệu dân ca, điệu lý ở Huế:
+ Các điệu hò - hò khi đánh cá trên sông ngòi, biển cả, hò lúc cấy cày, gặt hái, trồng cây, chăn tằm: gửi gắm một ý tình trọn vẹn.
+ Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh hồn buồn bã.
+ Hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nang vung: náo nức nồng hậu tình người.
+ Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện: gần gũi với dân ca Nghệ Tĩnh.
+ Các điệu lý: lý con sáo, lý hoài xuân, lí hoài nam...
- Các dụng cụ âm nhạc: đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam, đàn bầu, sáo, cặp sanh.
- Huế là mảnh đất, là cái nôi sinh ra những làn điệu dân ca. Các làn điệu phong phú và đa dạng, sâu sắc, chan chứa tình cảm.
- Những đặc sắc của ca Huế trên sông Hương:
+ Các ca công còn rất trẻ, nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp, nữ mặc áo dài, khăn đóng duyên dáng.
+ Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, dây, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi.
+ Dàn nhạc cất lên tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.
- Cách thưởng thức:
+ Thời gian: đêm, màn sương dày đặc, thành phố lên đèn như sao sa.
+ Không gian: con thuyền bồng bềnh trôi trên dòng sông trăng gợn sóng.
+ Cách thưởng thức độc đáo, đặc biệt: trực tiếp nghe và xem các nhạc công biểu diễn.
- Nguồn gốc của ca Huế: kết hợp giữa dòng nhạc dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhạc trang trọng, uy nghi nên có thần thái của ca nhạc thính phòng.
- Thể điệu của ca Huế: có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán…Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi nên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.

c. Kết bài:
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản:
+ Nội dung: Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển.
+ Nghệ thuật: liệt kê kết hợp với giải thích, bình luận, nghệ thuật miêu tả đặc sắc, gợi hình, gợi cảm…
- Cảm nhận của bản thân về xứ Huế.
        
 Bài phân tích tác phẩm: "Ca Huế trên sông Hương"       

        Việt Nam là đất nước giàu truyền thống văn hóa, lịch sử. Mỗi vùng miền có những nét đặc sắc riêng về văn hóa, Bắc Ninh có quan họ, Tây Nguyên có cồng chiêng… Đến với sông nước Huế mộng mơ ta có ca Huế - nét đặc sắc của người Huế nói riêng và của Việt Nam nói chung. Những nét nổi bật đó đã được phản ánh một cách chi tiết qua văn bản Ca Huế trên sông Hương của Hà Ánh Minh.
        Ca Huế trên sông Hương là văn bản nhật dụng, tác phẩm đã giới thiệu sự phong phú, đa dạng của ca Huế về nội dung, làn điệu, sự tinh tế trong biểu diễn và thưởng thức. Đây là nét đẹp của cố đô Huế cần được giữ gìn và phát triển.
         Mở đầu tác phẩm là sự khẳng định của Hà Ánh Minh về xứ Huế: “Xứ Huế vốn nổi tiếng với các điệu hò, hò khi đánh cá trên sông ngòi, biển cả, hò lúc cấy cày, gặt hái, trồng cây, chăm tằm” như vậy ta có thể thấy rằng hò là nếp sinh hoạt văn hóa quen thuộc, ăn sâu vào tiềm thức, đời sống của người dân xứ Huế. Không chỉ dừng lại ở đó, với biện pháp liệt kê Hà Ánh Minh còn cho thấy sự đa dạng, phong phú của các điệu hò: chèo cạn, bài thai, hò đưa linh, hò giã gạo, ru em, hò giã vôi, giã điệp,… Có vô vàn các điệu hò khác nhau thể hiện những suy nghĩ, những cung bậc tình cảm của con người và dù điệu hò đó có ngắn hay dài thì nó vẫn luôn thể hiện trọn vẹn một ý tình của người hát.
         Ca Huế rất phong phú, đa dạng, biến hóa về âm hưởng, thể điệu và lời ca. Âm hưởng các bản nhạc điệu Bắc pha phách điệu Nam thì “không vui, không buồn” như “tứ đại cảnh”. Thể hiện ca Huế có “sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán”. Lời ca thì trăm màu trăm vẻ: “thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch”:
         Ca Huế rất hấp dẫn đối với du khách vì không gian trình diễn là trên một con thuyền rộng to và dài, đầu rồng như muốn bay lên; sàn gỗ bào nhẵn, mui vòm trang trí lộng lẫy. Đêm xuống, màn sương dày lên. Trăng lên. Gió mơn man dìu dịu. Dòng sông Hương gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh. Những đêm ca Huế tuyệt vời như vậy.
          Cách thức biểu diễn ca Huế cũng được tác giả mô tả rất chi tiết, cách vào đề vô cùng tự nhiên : “Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục” người lữ khách bước xuống thuyền rồng, hóng mát, ngắm trăng và thưởng thức cái tinh hoa nhất của xứ Huế ấy chính là các làn điệu dân ca. Qua từng chặng, từng lớp lang, Hà Ánh Minh đã cho người đọc thấy được cách thức biểu diễn, công cụ cũng như tâm tư, tình cảm của con người nơi đây được gửi gắm qua mỗi câu hát, lời hò đó.
          Nhạc cụ để chơi ca Huế cũng rất phong phú, bao gồm: đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp, dàn nhạc thật thanh lịch, tinh tế, mang đậm tính dân tộc. Với những nhạc cụ này cùng với các nhạc công tài hoa đã tạo nên những bài hò đặc sắc, in đậm dấu ấn trong lòng người nghe.
          Biểu diễn các làn điệu Huế còn có sự góp mặt của các ca công, họ đều là những người còn rất trẻ, nam mặc quần thụng, áo the, đầu đội khăn xếp, nữ mặc áo dài, khăn đóng duyên dáng. Các nhạc công sử dụng những ngón đàn trau chuốt như: nhấn, mổ, vỗ, ngón bấm,… trong không gian yên tĩnh những âm thanh ấy hòa quyện vào nhau du dương, trầm bổng, réo rắt khiến cả khung cảnh và con người như bừng tỉnh giấc, làm xao động cõi sâu thẳm nhất trong lòng mỗi con người.
         Hà Ánh Minh - một lữ khách thích giang hồ, lần đầu được thưởng thức một đêm ca Huế trên sông Hương không bao giờ có thể quên. Lúc bước xuống thuyền rồng “với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu”. Lúc nằm trên dòng Hương thơ mộng để nghe ca Huế “với tâm trạng chờ đợi rộn lòng”. Say đắm trong lời ca tiếng nhạc du dương, tác giả cảm thấy: “Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng trôi”. Ca Huế, chính là nội tâm con gái Huế “thật phong phú và âm thầm, kín đáo và sâu thẳm”. Nhận xét ấy rất xác đáng, rất phong tình và tài hoa. Câu văn như rung động, cảm xúc dồn nén lại, lắng đọng và bâng khuâng.
         Qua bài tùy bút Ca Huế trên sông Hương, lữ khách đã dành những lời đẹp nhất, hay nhất ngợi ca một thú chơi tao nhã của con người núi Ngự sông Hương đã bao đời nay. Hò Huế, ca Huế và những tiếng đàn réo rắt du dương trong những đêm trăng ca Huế trên sông Hương là một nét đẹp của miền văn hóa Huế rất đáng trân trọng và tự hào.

B/ PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Câu rút gọn 
– Khái niệm: Câu rút gọn là những câu bị lược bỏ một số thành phần của câu nhưng vẫn có thể khôi phục được
– Tác dụng:
+ Làm cho câu văn trở nên ngắn gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
+ Nội dung thông báo nổi rõ hơn, giúp người đọc, người nghe nhận ra thông tin chính nhanh hơn.
+ Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (tục ngữ, ca dao, thường lược bỏ chủ ngữ).
+ Tránh được sự trùng lặp những từ ngữ không cần thiết, tránh được việc thông báo những nội dung phụ, không quan trọng trong hoạt động giao tiếp.

– Cách dùng
+/ Khi rút gọn câu, cần chú ý:
+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói so với câu khi chưa rút gọn.
+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
+ Có thể rút gọn bất kì thành phần nào của câu, nhưng khi dựa vào hoàn cảnh cụ thể, người đọc, người nghe vẫn dễ dàng khôi phục lại thành phần bị rút gọn một cách đầy đủ và chính xác. Chính vì vậy, câu rút gọn có thể là câu không có chủ ngữ, hoặc không có vị ngữ, hoặc không có cả chủ ngữ lẫn vị ngữ, nhưng đây không phải là những câu sai ngữ pháp, mà là câu rút gọn.

2. Câu đặc biệt
– Khái niệm: Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ (nó có một trung tâm cú pháp không phân định được chủ ngữ và vị ngữ)
– Tác dụng:
Câu đặc biệt thường được dùng trong các văn bản văn chương để:
+ Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.
+ Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
+ Bộc lộ cảm xúc.
+ Gọi đáp.

3. Trạng ngữ
– Về ý nghĩa :
+ Là thành phần phụ của câu.
+ Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính làm nơi chốn, thời gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, điều kiện…
– Về hình thức : Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
– Giữa trạng ngữ vổi chủ ngữ và vị ngữ thưòng có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy (,) khi viết.

4. Câu chủ động – Câu bị động
– Khái niệm:
+ Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).
+ Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật hoạt động của người, vật khác hướng vào (Chỉ đối tượng của hoạt động)
– Mục đích chuyển đổi: Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại, chuyển đổi câu bị động thành câu chủ động) ở mỗi đoạn văn nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.
– Quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Có hai cách: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
+ Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu cầu và thêm các từ bị hay được vào sau từ(cụm từ) ấy.
+ Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động trên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến đổi từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.

5. Cụm chủ – vị để mở rộng câu
– Khái niệm:
+ Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
+ Dùng cụm C – V làm thành phần câu là một trong những cách mỏ rộng câu.
+ Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
– Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu: Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C – V.

6. Phép liệt kê
– Khái niệm: Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt, từ hay cụm từ cùng loại để diễn được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
– Các kiểu liệt kê
+ Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.
+ Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với kiểu liệt kê không tăng tiến.

7. Dấu chấm lửng – Dấu chấm phẩy
– Dấu chấm lửng được dùng để:
+ Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
+ Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng ngắt quảng.
+ Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
– Dấu chấm phẩy được dùng để:
+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
+ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phúc tạp.

8. Dấu gạch ngang
– Công dụng:
+ Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
+ Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
– Cách phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối
+ Dấu gạch nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
+ Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

     Trên đây là đề cương tổng hợp kiến thức môn Văn học kỳ 2 lớp 7. Các em học sinh hãy lưu lại để ôn luyện và chúc các em đạt điểm cao trong kỳ thi học kỳ tới.

      Hãy truy cập ngay tại đây để có thêm nhiều kiến thức ôn luyện thi vào 10 hoặc liên hệ hotline: 0979.269.571 để được tư vấn chương trình học tập tại TAKIS.